ANTĐ - Mặc dù, thời gian qua cơ quan chức năng đã khám phá không ít những vụ lừa đảo XKLĐ, nhưng do phần lớn người lao động không nắm được những thông tin cần thiết nên tình trạng lừa đảo vẫn tiếp diễn và có xu hướng ngày càng tinh vi ...

Lừa đảo trực tuyến tăng mạnh nửa đầu năm

Theo ghi nhận của Cục An toàn thông tin trong 6 tháng đầu năm, tình hình lừa đảo trực tuyến tại Việt Nam tăng 64,78% so với cùng kỳ năm ngoái; tăng 37,82 % so với 6 tháng cuối 2022.

Theo ông Vũ Ngọc Sơn, Giám đốc công nghệ Công ty an ninh mạng NCS, sáu tháng qua đã ghi nhận sự bùng phát lừa đảo trực tuyến, đặc biệt là các nhóm lợi dụng cơ chế của nền tảng nhắn tin OTT, cũng như những công nghệ mới như AI, deepfake, sử dụng trạm phát sóng giả để phát tán tin nhắn mạo danh.

“Đã có rất nhiều cảnh báo được đưa ra song số nạn nhân vẫn tăng liên tục và chưa có dấu hiệu hạ nhiệt. Thiệt hại có vụ lên đến cả trăm triệu đồng, trong khi hình thức ngày càng tinh vi và khó lường”, ông Sơn cho biết.

Theo báo cáo của NCS, nổi bật nhất trong số này là lừa đảo “việc nhẹ, lương cao”. Các nhóm lợi dụng các công cụ liên lạc OTT như Telegram để lập group có số lượng người đông, không bị giới hạn trong nhóm nhỏ, không chịu sự kiểm soát của cơ quan quản lý tại Việt Nam. Với công nghệ deepfake, giả mạo hình ảnh và âm thanh của người khác, nạn nhân dễ bị mắc lừa hơn vì mắt thấy tai nghe trực tiếp bằng hình ảnh, âm thanh. Không chỉ giả mạo người thân, bạn bè, kẻ lừa đảo còn đóng vai cả công an khiến nạn nhân không biết đâu là thật, là giả.

Trong 6 tháng đầu 2023 số lượng tấn công an ninh mạng vào các hệ thống của Việt Nam là 5.100 vụ, giảm 12% so với năm 2022. Tuy nhiên, các vụ tấn công có chủ đích APT vào các cơ sở trọng yếu lại tăng 9%. Nguyên nhân là các cơ sở trọng yếu luôn có nhiều dữ liệu quan trọng và ảnh hưởng lớn nên là đích nhắm ưa thích của hacker.

“Bên cạnh nâng cao cảnh giác, cũng cần biện pháp mạnh tay hơn nữa từ cơ quan quản lý như khóa sim, số rác, khóa tài khoản ngân hàng rác giúp sớm dẹp vấn nạn lừa đảo, mang lại sự trong sạch cho môi trường mạng”, ông Sơn đánh giá.

1. Lừa đảo “combo du lịch giá rẻ”.

2. Lừa đảo cuộc gọi video Deepfake, Deepvoice.

3. Lừa đảo “khóa SIM” vì chưa chuẩn hóa thuê bao.

4. Giả mạo biên lai chuyển tiền thành công.

5. Giả danh giáo viên/nhân viên y tế báo người thân đang cấp cứu.

6. Chiêu trò lừa đảo tuyển người mẫu nhí.

7. Thủ đoạn giả danh các công ty tài chính, ngân hàng.

8. Cài cắm ứng dụng, link quảng cáo cờ bạc, cá độ, tín dụng đen,…

9. Giả mạo trang thông tin điện tử, cơ quan, doanh nghiệp (BHXH, ngân hàng…)

10. Lừa đảo SMS Brandname, phát tán tin nhắn giả mạo.

11. Lừa đảo đầu tư chứng khoán, tiền ảo, đa cấp.

13. Đánh cắp tài khoản mạng xã hội, nhắn tin lừa đảo.

14. Giả danh cơ quan công an, viện kiểm sát, tòa án gọi điện lừa đảo.

15. Rao bán hàng giả hàng nhái trên sàn thương mại điện tử.

16. Đánh cắp thông tin CCCD đi vay nợ tín dụng.

17. Lừa đảo chuyển nhầm tiền vào tài khoản ngân hàng.

18. Lừa đảo dịch vụ lấy lại tiền khi đã bị lừa.

19. Lừa đảo lấy cắp Telegram OTP.

20. Lừa đảo tung tin giả về cuộc gọi mất tiền như FlashAI.

21. Lừa đảo dịch vụ lấy lại Facebook.

22. Lừa đảo tình cảm, dẫn dụ đầu tư tài chính, gửi bưu kiện, trúng thưởng.

23. Rải link phishing lừa đảo, seeding quảng cáo bẩn trên Facebook.

Người nước ngoài không có người thân là người Việt Nam thì có thể thường trú tại Việt Nam khi nào?

Người nước ngoài ngoài việc tạm trú tại Việt Nam thì một số trường hợp họ vẫn được giải quyết cho thường trú. Trong số đó là được người thân là người Việt Nam bảo lãnh cho thường trú.Vậy trường hợp không có người thân là người Việt Nam thì người nước ngoài có thể được thường trú tại Việt Nam theo diện nào?

Người nước ngoài không có người thân là người Việt Nam thì có thể thường trú tại Việt Nam khi nào?

Theo Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có quy định các trường hợp người nước ngoài được xét cho thường trú tại Việt Nam khi:

- Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.

- Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.

- Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh.

- Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước.

Theo đó, người nước ngoài được những người thân là cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh chỉ là một trong các trường hợp để xét cho người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam.

Ngoài ra, người nước ngoài có công lao, đóng góp cho đất nước hoặc là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam hoặc là người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước cũng có thể được xét cho thường trú tại Việt Nam.

Người nước ngoài được vợ là người Việt Nam bảo lãnh có thể được thường trú tại Việt Nam khi đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ theo Điều 40 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về điều kiện xét cho thường trú đối với người nước ngoài. Đối với trường hợp được vợ là người Việt Nam bảo lãnh thì cần đáp ứng hai điều kiện sau:

- Có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.

- Đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên.

Theo điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 31/2015/TT-BCA cũng quy định người nước ngoài đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên được xác định trên cơ sở dấu kiểm chứng nhập cảnh, dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu có tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam từ 03 năm trở lên trong 04 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin thường trú.

Thủ tục giải quyết cho thường trú đối với người nước ngoài được vợ là người Việt Nam bảo lãnh?

Thủ tục giải quyết cho thường trú thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 cụ thể:

Người nước ngoài đề nghị cho thường trú làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Hồ sơ bao gồm:

- Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp;

- Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú;

- Bản sao hộ chiếu có chứng thực;

- Giấy tờ chứng minh là có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam và đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên.

Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng.

Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú.

Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú.

Nếu bạn đang có kế hoạch xin thị thực đến New Zealand, hãy đề phòng những người có thể lừa đảo bạn để ăn cắp tiền của bạn, đăng ký cho bạn những công việc không như lời hứa của họ.

Sau đây là các chiêu trò gian lận cần cảnh giác và các bước bạn có thể thực hiện để giúp bảo vệ bản thân không bị lừa đảo, gian lận thị thực.

Nếu bạn hiện đang làm việc tại New Zealand và cho rằng bạn đang bị bóc lột, thì đừng ngại nhờ Sở Di trú New Zealand (INZ) giúp đỡ. Chúng tôi (INZ) và Cơ quan Việc làm New Zealand (Employment New Zealand) có thể giúp bạn, và ra tay hành động nếu cần.

Nếu bạn thấy những dấu hiệu lừa đảo này, hãy dừng lại và cảnh giác cao độ. Đặt câu hỏi và tìm kiếm thông tin chính thức. Bạn có thể nói chuyện với chúng tôi về các quan ngại của bạn.