BÀI TẬP TIẾNG ANH LỚP 9 THEO CHUYÊN ĐỀ NGỮ PHÁP
Đọc hướng dẫn sau và viết đoạn văn chỉ đường đến nhà bạn theo mẫu:
이번주 토요일이 제 생일이에요, 저녁 6시에 우리 집에서 파티를 해요. 란씨를 초대하고 싶어요. 6시에 우리 집으로 오세요.
☞ 학교 앞에서 12번 버스를 타세요. 그리고 서울백 화점 앞에서 내리세요. 서울백화점 뒤에 병원이 있 어요. 병원 옆에 아파트가 많이 있어요. 우리 집은 한국아파트 1동 304호예요.
I. Ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp 1 bài 9
Gắn vào sau danh từ chỉ địa điểm để chỉ phương hướng. Nghĩa tiếng Việt là “hướng ~, phía ~”. Nếu danh từ có phụ âm cuối thì dùng (으)로, nếu danh từ không có phụ âm cuối hoặc kết thúc bằng phụ âm cuối ᄅ thì dùng 로.
위로 올라가세요. Hãy đi lên phía trên.
왼쪽으로 오세요. Đi về hướng bên trái.
학생 선생님, 어디에 계세요? Thưa thầy, thầy đang ở đâu ạ?
선생님 사무실에 있어요. 1층으로 오세요. Thầy đang ở văn phòng. Em đi đến tầng 1 nhé.
Thường kết hợp với động từ. Cấu trúc này được dùng để hỏi và nói về ý định hoặc đề nghị người nghe cùng làm việc gì đó trong quan hệ thân mật. Những thân động từ có phụ âm cuối thì kết hợp với – 을래요, những thân động từ không có phụ âm cuối hay có phụ âm cuối là ᄅthì kết hợp với -ᄅ래요.
Gắn vào sau danh từ, tương đương với nghĩa trong tiếng Việt là “cũng, cũng ~ cả”.
교실에 책상이 있습니다. 의자도 있습니다. Trong lớp có bàn học. Cũng có ghế nữa.
저는 한국어를 공부합니다. 제 친구도 한국어를 공부합니다. Tôi học tiếng Hàn. Bạn tôi cũng học tiếng Hàn.
A 무슨 음식을 좋아해요? A Bạn thích món ăn gì?
B 저는 김밥을 좋아해요. 불고기도 좋아해요. B Tôi thích món Kimbap. Tôi cũng thích cả món Bulgogi.
Dịch các câu sau sang tiếng Hàn:
(1) Hãy đi về hướng bên trái. → ________________________________
(2) Chúng ta cùng đi xem phim nhé? → ________________________________
(3) Ở Hàn Quốc có nhiều chung cư. → ________________________________
(4) Sân bay Nội Bài ở cách xa trung tâm thành phố. → _____________________________
Đọc thử nội dung sách giáo trình Tiếng Hàn Tổng Hợp sơ cấp 1 tại: https://drive.google.com/file/d/1OWG3qetO_61q46EKkP0rvyNcHLONdogf/view?usp=sharing
Trên đây là toàn bộ kiến thức ngữ pháp tiếng Hàn sơ cấp 1 bài 9 trong giáo trình Tiếng Hàn Tổng Hợp. Hi vọng chúng sẽ giúp bạn cách chỉ phương hướng, nói về ý định hoặc đề nghị người nghe cùng làm việc gì đó trong quan hệ thân mật…
Để học tốt tiếng Hàn, bạn cũng nên tham khảo thêm các cuốn sách học tiếng Hàn khác của Mcbooks để củng cố tất cả các kỹ năng Nghe – Nói – Đọc – Viết của mình nhé!
Mcbooks tự hào là nhà xuất bản sách học tiếng Hàn hàng đầu tại Việt Nam.
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
정원이 있습니다. 정원에 나무가 많습니다. 꽃도 많습니다.
거실하고 화장실도 있습니다. 부엌도 있습니다. 우리 집은 참 편리합니다.
Ngữ pháp tiếng Nhật từ bài 1 đến bài 5
Trợ từ [は] biểu thị rằng danh từ đứng trước nó là chủ đề của câu. Người nói đặt [は] trước chủ đề mà mình muốn nói đến và lập thành câu bằng cách thêm vào sau [は] những thông tin cần thiết.
1. わたしはマイク・ミラーです。Tôi là Mike Miller.
[です] được đặt sau danh từ làm vị ngữ để biểu thị sự phán đoán hay khẳng định. [です] biểu thị sự lịch sự của người nói đối với người nghe. [です] thay đổi hình thức trong trường hợp của câu phủ định (xem thêm bài 2) hoặc thời quá khứ (xem thêm bài 12).
[じゃありません] là thể phủ định của [です], và được dùng trong giao tiếp hàng ngày. [ではありません] được dùng trong văn viết hoặc các bài phát biểu trang trọng.
3. サントスさんは学生じゃありません。 Anh Santos không phài là sinh viên.
Trợ từ [か] được dùng để biểu thị sự không chắc chắn, sự nghi vấn của người nói. Câu nghi vấn được tạo thành bằng cách thêm [か] vào cuối câu. Trong câu nghi vấn chữ [か] ở cuối câu được đọc với giọng cao hơn.
2) Câu nghi vấn để xác nhận xem một nội dung là đúng hay sai
Như đã nói ở trên, một câu sẽ trở thành câu hỏi khi ta thêm [か] vào cuối câu. Trật tự từ không thay đổi. Câu nghi vấn loại này xác nhận một nội dung là đúng hay sai. Nếu đúng thì trả lời là [はい], không đúng thì là [いいえ].
4. ミラーさんはアメリカ人ですか。Anh Miller có phải là người Mỹ không?
はい、アメリカ人です。Vâng, anh ấy là người Mỹ.
5. ミラーさんは先生ですか。Anh Miller có phải là giáo viên không?
いいえ、 先生じゃありません。Không, anh ấy không phải là giáo viên.
Thay nghi vấn từ vào vị trí của thành phần câu mà bạn muốn hỏi. Trật tự từ không thay đổi.
[あの方は] ミラーさんです。Người đó là anh Miller.
[も] được dùng khi danh từ diễn tả chủ đề của câu giống với danh từ tương ứng ở câu trước.
7. ミラーさんは 会社員です。Anh Miller là nhân viên công ty.
グプタさんも 会社員です。Anh Gupta cũng là nhân viên công ty.
[の] nối hai danh từ với nhau, Danh từ 1 bổ nghĩa cho Danh từ 2. [の] trong bài này biểu thị tính sở thuộc (xem thêm Bài 2 và 3 nói về cách dùng [の] trong các trường hợp khác).
8.ミラーさんは IMCの社員です。 Anh Miller là nhân viên Công ty IMC.
Trong tiếng Nhật, từ [さん] được dùng ngay sau họ của người nghe để thể hiện sự kính trọng khi gọi tên người đó. Từ [さん] không dùng đối với chính bản thân người nói.
9. あの芳はミラーさんです。 Người kia là anh Miller.
Trong trường hợp đã biết tên của người nghe thì không dùng「あなた」mà dùng [さん] để gọi tên người đó.
鈴木:ミラーさんは学生ですか。Suzuki: Anh có phải là sinh viên không?
ミラー: いいえ、会社員です。Miller: Không, tôi là nhân viên công ty.
Xem toàn bộ ngữ pháp tiếng Nhật bài 1 và bài tập thực hành tại: https://mcbooks.vn/ngu-phap-tieng-nhat-bai-1/
[これ] [それ] và [あれ] là những đại từ chỉ thị. Về mặt ngữ pháp chúng được dùng như những danh từ. [これ] dùng để chỉ một vật ở gần người nói, [それ] dùng để chỉ một vật ở gần người nghe. [あれ] dùng để chỉ một vật ở xa cả người nói và người nghe.
1. それは辞書ですか。Đó có phải là quyển từ điển không?
2. これをください。Cho tôi cái này. (Bài 3)
[この] [その] và [あの] bổ nghĩa cho danh từ. [この – Danh từ] dùng để nói tới một vật hay một người nào đó ở gần người nói. [この – Danh từ] dùng để nói tới một vật hay một người nào đó ở gần người nghe. [この- Danh từ] dùng để nói tới một vật hay một người nào đó ở xa cả người nói và người nghe.
3. この本はわたしのです。Quyển sách này là của tôi.
[そうです / そうじゃありません] hay được dùng trong câu nghi vấn danh từ để xác nhận xem một nội dung nào đó là đúng hay sai. Khi đúng thì trả lời là [はい、そうです], khi sai thi là 「いいえ、そうじゃありません」.
6. それはテレホンカードですか。Đó có phải là thẻ điện thoại không?
7. それはテレホンカードですか。Đó có phải là thẻ điện thoại không?
いいえ、そうじゃありません。Không, không phải.
Đôi lúc động từ [さかいます] (sai, nhầm, không phải) được dùng với nghĩa tương đương với「そうじゃありません」 .
8. それはテレホンカードですか。Đó có phải là thẻ điện thoại không?
Mẫu câu nghi vấn này dùng để hỏi về sự lựa chọn của người nghe. Người nghe sẽ lựa chọn Câu 1 hoặc Câu 2. Đối với câu nghi vấn loại này, khi trả lời không dùng [はい] hay [いいえ] mà để nguyên câu lựa chọn.
9. これは 「9」 ですか、 「7」 ですか。Đây là “9” hay “7”?
Ở Bài 1, chúng ta đã học từ (の) dùng để nối hai danh từ, khi Danh từ 1 bổ nghĩa cho Danh từ 2. Ở bài này chúng ta sẽ học hai cách dùng khác của [の].
1) Danh từ 1 giải thích Danh từ 2 nói về cái gì
10. これはコンピューターの米です。Đây là quyển sách về máy vi tính.
2) Danh từ 1 giải thích Danh từ 2 thuộc sở hữu của ai
10.これはわたしの本です。 Đây là quyển sách của tôi.
Danh từ thường được giản lược trong trường hợp đã rõ nghĩa. Tuy nhiên, nếu Danh từ 2 là danh từ chỉ người thì không giản lược được.
11. あれはだれの かばんですか。Kia là cái cặp sách của ai?
佐藤さんのです。Đó là cái cặp sách của chị Sato.
12. このかばんはあなたのですか。Cái cặp sách này có phải là của chị không?
いいえ、わたしのじゃありません。Không, không phải là của tôi.
13. ミラーさんは IMCの社員ですか。Anh Miller có phải là nhân viên Công ty IMC không?
はい、 IMC の社員です。Vâng, anh ấy là nhân viên Công ty IMC.
[そうですか] được dùng khi người nói tiếp nhận được thông tin mới nào đó và muốn bày thái độ tiếp nhận của mình đối với thông tin đó.
14.この傘は、あなたのですか。Cái ô này có phải là của anh không?
いいえ、違います。 シュミットさんのです。Không, không phải. Của anh Schmidt.
Xem toàn bộ ngữ pháp tiếng Nhật bài 2 và bài tập thực hành tại: https://mcbooks.vn/ngu-phap-tieng-nhat-bai-2/
Ở Bài 2 chúng ta đã học về các đại từ chỉ đồ vật「これ/それ/ あれ」 . Trong bài này chúng ta sẽ học về các đại từ chỉ địa điểm | ここ/そこ/あそこ」.「ここ」 chỉ vị trí mà người nói đang ở. [そこ] chỉ vị trí mà người nghe đang ở. [あそこ] chỉ vị trí ở xa cả người nói và người nghe.
「こちら/そちら / あちら」 là những đại từ chỉ phương hướng, nhưng cũng có thể dùng thay thế「ここ/そこ/あそこ」 với sắc thái lịch sự hơn.
[Chú ý] Khi người nói cho rằng người nghe cũng ở trong phạm vi vị trí của mình thì dùng [ここ] để chỉ vị trí của cả hai, dùng [そこ] để chỉ vị trí hơi xa hai người, và dùng [あそこ] để chỉ vị trí tương đối xa hai người.
Mẫu câu này được dùng để diễn đạt một vật, một người hay một địa điểm nào đó ở đâu.
2 . 電話は2階です。Điện thoại ở tầng hai.
3 山田さんは事務所です。Anh Yamada ở văn phòng.
[どこ] là nghi vấn từ hỏi về địa điểm, còn [どちら] là nghi vấn từ hỏi về phương hướng.
Tuy nhiên [どちら] cũng có thể được dùng để hỏi về địa điểm. Trong trường hợp này thì [どちら] mang sác thái lịch sự hơn「どこ」.
Ngoài ra, khi hỏi về tên của quốc gia, công ty, trường học, cơ quan hay tổ chức trực thuộc thì cũng dùng nghi vấn từ là [どこ] hay [どちら] chứ không phải là [なん (gì)]. Trong trường hợp này cũng thế [どちら] mang sắc thái lịch sự hơn [どこ].
Trong mẫu này Danh từ 1 là tên quốc gia hoặc công ty, còn Danh từ 2 là tên của sản phẩm. Mẫu này dùng để diễn đạt một sản phẩm nào đó được sản xuất ở một nước hoặc một công ty nào đó. Đối với mẫu này, khi hỏi thì dùng nghi vấn từ [どこ].
日本のコンピューターです。Đây là máy vi tính của Nhật Bản.
IMCのコンピューターです。Đây là máy vi tính của Công ty IMC.
Bảng Đại từ chỉ thị và tính từ chỉ thị tương ứng
Bảng Đại từ chỉ thị こ/そ/あ/ど và tính từ chỉ thị tương ứng
Tiền tố [お] được thêm vào trước một từ có liên quan đến người nghe hoặc người thứ ba để bày tỏ sự kính trọng của người nói.
Xem toàn bộ ngữ pháp tiếng Nhật bài 3 và bài tập thực hành tại: https://mcbooks.vn/ngu-phap-tieng-nhat-bai-3/
Để biểu thị thời gian chúng ta thêm số đếm vào trước danh từ chỉ thời gian [時 (giờ)], [分(phút)]. [分] được đọc là 「ふん」với các số đếm 2, 5, 7, 9, và được đọc là 「ぷん」 với các số đếm 1, 3, 4, 6, 8 và 10. Trước 「ぷん」 1, 6, 8, 10 được đọc tương ứng là 「い っ「ろっ」「はっ」「じゅっ(じっ)」(xem thêm phần Phụ lục II).
Để hỏi về thời gian chúng ta dùng [なん] đặt trước danh từ chỉ thời gian (なんじ: mấy giờ, なんぷん: mấy phút).
7時10分です。Bây giờ là mấy giờ? 7 giờ 10 phút.
[Chú ý] Ở Bài 1 chúng ta đã học cách dùng [は] để biểu thị chủ đề của câu. Ở ví dụ 2 dưới đây [は] được đặt trước danh từ chỉ địa điểm biểu thị chủ đề của câu.
1) [Động từ ます] cấu thành vị ngữ của câu.
2) [Động từ ます] thể hiện thái độ lịch sự của người nói đối với người nghe.
1) [Động từ ます] được dùng để nói về một thói quen trong hiện tại hoặc một sự thật nào đó, đồng thời cũng được dùng để nói về một sự việc nào đó sẽ xảy ra trong tương lai. Thể phủ định và thời quá khứ được trình bày ở bảng sau:
6.けさ 6時に起きました。Sáng nay tôi (đã) dậy vào lúc 6 giờ.
2) Thể nghi vấn của câu động từ cũng tương tự như câu danh từ, tức là chúng ta không thay đổi trật tự của câu mà chỉ thêm trợ từ [か] vào cuối câu. Từ nghi vấn được thay vào vị trí của thành phần câu muốn hỏi.
Trong câu trả lời, chúng ta nhắc lại động từ trong câu nghi vấn, và chú ý không dùng [そうです」 hoặc「そうじゃありません」 (tham khảo thêm Bài 2).
はい、勉強しました。Có, hôm qua tôi có học.
いいえ、勉強しませんでした。Không, hôm qua tôi không học.
Khi muốn nói về thời điểm mà một hành động nào đó xảy ra, chúng ta thêm trợ từ [に] vào sau danh từ chỉ thời gian. Dùng [に] đối với những hành động diễn ra trong thời gian ngắn. [に] được dùng khi danh từ chỉ thời gian có con số đi kèm, và không dùng trong trường hợp không có con số đi kèm. Tuy nhiên, đối với trường hợp của thứ trong tuần thì có thể dùng hoặc không dùng [に].
1) [から] biểu thị điểm bắt đầu của thời gian hoặc địa điểm, còn [まで] biểu thị điểm kết thúc của thời gian và địa điểm.
2) [ から] và [まで] không nhất thiết phải đi kèm với nhau, mà có thể được dùng riêng biệt.
3) Có thể dùng「です」với「~から」,「~まで」và「~から~まで」.
Khi nối hai danh từ với nhau thì dùng trợ từ [と].
Từ [ね] được thêm vào ở cuối câu để biểu thị sự thông cảm, đồng tình của người nói đối với người nghe. Cũng có khi [ね] thể hiện sự kỳ vọng của người nói vào sự đồng ý của người nghe, trong trường hợp này thì [ね] mang chức năng xác nhận (ý kiến, thái độ của người nghe).
Xem toàn bộ ngữ pháp tiếng Nhật bài 4 và bài tập thực hành tại: https://mcbooks.vn/ngu-phap-tieng-nhat-bai-4/
Khi động từ chỉ sự di chuyển, thì trợ từ [へ] được dùng sau danh từ chỉ phương hướng hoặc địa điểm.
[Chú ý] Trợ từ [へ] phát âm là [え].
Ngữ pháp tiếng Nhật bài 5 với chủ điểm ngữ pháp là Danh từ chỉ địa điểm và phương hướng
Ngữ pháp tiếng Nhật bài 5 với chủ điểm ngữ pháp là Danh từ chỉ địa điểm và phương hướng
Khi muốn phủ định hoàn toàn đối tượng (hoặc phạm vi) của từ nghi vấn thì dùng trợ từ [も].
Trong mẫu câu này thì động từ để ở dạng phủ định.
4.どこ[へ]も行きません。Tôi không đi đâu cả.
Trợ từ [で] biểu thị phương tiện hay cách thức tiến hành một việc gì đó. Khi dùng trợ từ này sau danh từ chỉ phương tiện giao thông và dùng kèm với động từ di chuyển (いきます, きます, かえります, v.v.) thì nó biểu thị cách thức di chuyển.
Trong trường hợp đi bộ thì dùng 「あるいて」 mà không kèm theo trợ từ [で].
Chúng ta dùng trợ từ [と] để biểu thị một đối tượng nào đó (người hoặc động vật) cùng thực hiện hành động.
Trong trường hợp thực hiện hành động một mình thì dùng 「ひとりで」. Trường hợp này thì không dùng trợ từ [と].
Khi muốn hỏi về thời điểm thực hiện một hành động nào đó thì ngoài cách dùng từ nghi vấn 「なん」 như「なんじ」 「なんようび」 「なんがつなんにち」, còn có thể dùng từ nghi vấn [いつ (khi nào)]. Đối với [いつ] thì không dùng trợ từ [た] ở sau.
3月25日に来ました。Tôi đến Nhật vào ngày 25 tháng 3.
Từ [す] được đặt ở cuối câu để nhấn mạnh một thông tin nào đó mà người nghe chưa biết, hoặc để nhấn mạnh ý kiến hoặc sự phán đoán của người nói đối với người nghe.
いいえ、行きません。次の普通ですよ. Không, không đi. Chuyến tàu thường tiếp theo mới đi cơ.
Xem toàn bộ ngữ pháp tiếng Nhật bài 5 và bài tập thực hành tại: https://mcbooks.vn/ngu-phap-tieng-nhat-bai-5/